Năm 1964, C.P. Willans đã đưa ra công thức để tính giá trị số nguyên tố thứ \(n\) như sau:
$$p_n = 1+ \sum_{m=1}^{2^n}\left \lfloor \sqrt[n]{\frac n { \sum_{j=1}^m \left \lfloor \left(\cos \pi \frac {(j-1)! + 1} j \right)^2 \right \rfloor} }\right \rfloor$$
Với:
\(p_n\) là số nguyên tố thứ \(n\). Ví dụ: \(p_1 = 2, p_2 = 3, \dots\)
\(\lfloor x \rfloor\)là giá trị làm tròn dưới của \(x\). Ví dụ: \(\lfloor 1.23 \rfloor = 1, \lfloor \pi \rfloor = 3\)
Định lý Wilson
Cho \(p \in \mathbb N, p>1\) khi đó \(p\) là số nguyên tố khi và chỉ khi \((p-1)! + 1 \) chia hết cho \(p\).
Mình không chứng minh định lý này, các bạn có thể tham khảo chứng minh định lý này ở wiki.
Xét \(\sum_{j=1}^m \lfloor (\cos \pi \frac {(j-1)! + 1} j)^2 \rfloor\)
Theo định lý Wilson, ta có \(\frac {(j-1)! + 1} j\) là số nguyên khi vào chỉ khi \(j=1\) hoặc \(j\) là số nguyên tố. Tạm đặt \(F(x) = \frac {(x-1)! + 1} x\), ta có \(-1 \le \cos \pi F(x) \le 1\), dấu \(=\) xảy ra khi \(F(x)\) là số nguyên vì thế khi \(x = 1\) hoặc \(x\) là số nguyên tố thì \((\cos \pi F(x))^2 = 1\), ngược lại \((\cos \pi F(x))^2 =0\).
Từ đó ta suy ra \(\sum_{j=1}^m \lfloor (\cos \pi \frac {(j-1)! + 1} j)^2 \rfloor\) thực chất là một hàm số để đếm số các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng \(m\). Đặt:
$$\pi(m) = \sum_{j=1}^m \lfloor (\cos \pi \frac {(j-1)! + 1} j)^2 \rfloor$$
Ta có vài nhận xét sau:
\(n = \pi(p_n)\)
\(\pi(m) \lt n\) khi \(m < p_n\) và
\(\pi(m) \ge n\) khi \(m \ge p_n\)
Từ đây ta lại có thêm một nhận xét nữa đó là số lượng cái giá trị của \(m\) sao cho \(\pi(m) \lt n\) là \(p_n -1\). Vậy nếu gọi hàm số
$$C(x, n) = \begin{cases} 1, & \text{ if } \pi(x) < n \\ 0 &\text{ otherwise } \end{cases}$$
Thì ta có thể tính \(p_n\) theo công thức như sau:
$$p_n = 1 + \sum_{m=1}^{\infty} C(m,n)$$
Định đề Bertrand (Bertrand’s postulate)
Định đề này đã được chứng minh và xem như một định lý phát biểu rằng với mọi số nguyên \(n > 1\), luôn tồn tại ít nhất một số nguyên tố \(p\) sao cho \(n \lt p \lt 2n\).
Từ định đề Bertrand, ta suy ra một nhận xét rằng có ít nhất \(n\) số nguyên tố bé hơn \(2^n\), hay nói cách khác: \(\pi(2^n) \ge n\). Từ đó ta cập nhật biên công thức tính \(p_n\) thành:
$$p_n = 1 + \sum_{m=1}^{2^n} C(m,n)$$
Xử lý hàm số \(C(m,n)\)
Hàm số \(C(m,n)\) chưa đủ “đẹp” vì nó đang ở dạng biểu thức vị ngữ (predicate expression). Tuy nhiên, C.P Willans đã khéo léo thay thế bằng một hàm số tương đương:
$$L(x,y) = \left \lfloor \sqrt[y] {\frac y {1 + x}} \right \rfloor$$
Với \(y=1,2,3,\dots\) và \(x=0,1,2,\dots\)
Rõ ràng vói hàm số \(L(x,y)\), ta có các tính chất:
Với \(x \lt y\), ta có \(1 \le \frac y {1+x} \implies 1 \le \sqrt [y] {\frac y {1+x}} \le \sqrt[y] y \lt 2 \implies L(x,y)= \lfloor \sqrt [y] {\frac y {1+x}} \rfloor = 1\)
Với \(x \ge y\), ta có \(0 \lt \frac y {1+x} \lt 1 \implies 0 \le \sqrt [y] {\frac y {1+x}} \le \sqrt[y] y \lt 1 \implies L(x,y)= \lfloor \sqrt [y] {\frac y {1+x}} \rfloor = 0\)
Như vậy ta có thể thấy rằng \(C(m,n) \) tương đương với \(L(\pi(m),n)\).
Cuối cùng, thay mảnh ghép vào công thức ta có:
$$\begin{align*} p_n &= 1 + \sum_{m=1}^{2^n}L(\pi(m), n)\\ &= 1+ \sum_{m=1}^{2^n} \left \lfloor \sqrt[n] {\frac n {1 + \pi(m)}} \right \rfloor \end{align*}$$
Với \(\pi(m) = \sum_{j=1}^m \lfloor (\cos \pi \frac {(j-1)! + 1} j)^2 \rfloor\). Và đó chính là công thức ban đầu.